Ngày 12/7/2023 Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Công văn 8732/CTTPHCM-TTHT năm 2023 hướng dẫn thủ tục giảm thuế giá trị gia tăng đối với các cơ sở kinh doanh trên địa bàn thành phố.

  1. Thủ tục giảm thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?

Theo Công văn 8732/CTTPHCM-TTHT năm 2023, thủ tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng sẽ thực hiện như sau:

– Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP khi lập hóa đơn, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.

Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ.

– Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng.

Khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 101/2023/QH15”.

– Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ.

Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Trường hợp cơ sở kinh doanh cung ứng hàng hóa dịch vụ được giảm và không giảm thuế giá trị gia tăng thì được ghi chung một hóa đơn.

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng thực hiện kê khai giảm thuế giá trị gia tăng theo mẫu cùng với tờ khai thuế giá trị gia tăng.

  1. Những mặt hàng nào không được giảm thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2023?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về các đối tượng được giảm thuế như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng

  1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Theo đó, các nhóm hàng hóa, dịch vụ không giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% từ ngày 01/7/2023 gồm có:

– Những mặt hàng không áp dụng mức thuế giá trị gia tăng 10% trước ngày 01/7/2023;

– Những mặt hàng áp dụng mức thuế giá trị gia tăng 10% trước ngày 01/7/2023 nhưng thuộc các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất;

+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

+ Công nghệ thông tin;

  1. Mức thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2023 là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về các mức giảm thuế như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng

  1. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, mức thuế giá trị gia tăng với các mặt hàng, dịch vụ theo quy định từ ngày 01/7/2023 đến 31/12/2013 là:

– 8% đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;

– Giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply