Cho tôi hỏi ngày lễ, ngày nghỉ có được tính vào số ngày chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính không? Thủ tục thu tiền chậm nộp phạt quy định thế nào?

  1. Cách tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính

Theo đó, tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định chậm nộp phạt vi phạm hành chính như sau:

– Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

– Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

  1. Trường hợp không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính

Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong 02 trường hợp sau:

– Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

– Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.

  1. Cách xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính

Trường hợp (1):

– Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Trường hợp (2):

– Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Bưu chính 2010;

Trường hợp (3):

– Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có xác nhận ngày nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ tại trường hợp (1), (2) nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt tại trường hợp (4) thì:

– Ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt tính từ ngày ra quyết định xử phạt là:

+ Sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt; hoặc

+ Từ ngày thứ ba sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ).

– Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì cơ quan thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2023/TT-BTC tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;

Trường hợp (4):

– Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước tính tiền chậm nộp phạt.

Trường hợp (5):

– Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền chậm nộp phạt, thì cơ quan có thẩm quyền thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2023/TT-BTC  thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền chậm nộp phạt và ghi rõ trên chứng từ thu, nộp tiền phạt số tiền chậm nộp tính đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền.

(Khoản 4 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC)

  1. Thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính

– Cơ quan thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2023/TT-BTC căn cứ vào quyết định xử phạt, số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt khi cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính.

– Trường hợp cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản quy định tại  khoản 2 Điều 3 Thông tư 18/2023/TT-BTC phải căn cứ vào quyết định xử phạt, số ngày chậm nộp phạt để tính và nộp tiền chậm nộp phạt.

– Cơ quan có thẩm quyền thu phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2023/TT-BTC sử dụng biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá, biên lai thu tiền phạt lập và in từ Chương trình ứng dụng thu ngân sách nhà nước hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật để thu tiền chậm nộp phạt.

(Khoản 3, khoản 5 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC)

  1. Xử lý số tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính

Tại khoản 5, khoản 6 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định số tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính được xử lý như sau:

– Tiền chậm nộp phạt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 18/2023/TT-BTC.

– Số tiền chậm nộp phạt thực hiện hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước.

Thông tư 18/2023/TT-BTC có hiệu lực từ 05/5/2023.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply