Các doanh nghiệp tiến hành hợp tác làm ăn với nhau thông qua hợp đồng. Trong hợp đồng kinh tế có điều khoản quy định về phạt vi phạm hợp đồng. Tiền phạt vi phạm hợp đồng có được tính vào chi phí hay không?

  1. Chi phí được trừ

Việc xác định chi phí được trừ hay không được trừ khi xác định Thu nhập doanh nghiệp hiện này đang được quy định tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 96/2015/TT-BTC. Và trường hợp khi doanh nghiệp bị phạt hợp đồng do vi phạm hợp đồng thì xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập để tính thuế TNDN.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, bao gồm:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

….

  1. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.”

Theo quy định tại Công văn 3529/TCT-CS năm 2014 về hướng dẫn thủ tục xuất hóa đơn kê khai doanh thu do Tổng cục Thuế ban hành:

Tại Điểm 2.36, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định các các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

“2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi về tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế với khách hàng thì khi chi tiền Công ty lập chứng từ chi tiền. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, chứng từ thanh toán trên, Công ty thực hiện xác định tính vào chi phí theo quy định của thuế TNDN.

Căn cứ theo quy định trên, đối với các khoản phạt về vi phạm hành chính thì là khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên trường hợp của chị là khoản phạt vi phạm hợp đồng, không thuộc trường hợp này, nên sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được cho vào chi phí được trừ, tức là sẽ được giảm trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp công ty có phát sinh các khoản chi về tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế với khách hàng. Khi chi tiền, công ty lập chứng từ chi tiền. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, chứng từ thanh toán trên, Công ty thực hiện xác định tính chi phí theo quy định của thuế TNDN.

Như vậy:

-Khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

– Nếu chi bằng tiền thì phải lập phiếu chi và phiếu thu.

-Nếu bồi thường bằng hàng hóa thì phải lập hóa đơn và kê khai thuế như bình thường.

  1. Doanh nghiệp khi nhận tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế thì có phải kê khai thuế giá trị gia tăng không?

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

  1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Như vậy, doanh nghiệp khi nhận tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế thì không phải kê khai thuế giá trị gia tăng.

Và khi phạt vi phạm hợp đồng bồi thường bằng tiền thì doanh nghiệp chi tiền sẽ lập phiếu chi, doanh nghiệp nhận tiền sẽ lập phiếu thu.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply