Hiện nay, việc xác nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công hay các khoản tiền khác giúp thẩm định năng lực tài chính của cá nhân trong nhiều trường hợp khác nhau. Vậy giấy xác nhận thu nhập để quyết toán thuế TNCN là gì? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc quyết toán thuế TNCN.

  1. Giấy xác nhận thu nhập là gì?

Giấy xác nhận TNCN hay còn được gọi là giấy xác nhận lương, giấy xác nhận công việc  được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như xin visa, vay vốn ngân hàng, mở thẻ tín dụng, quyết toán thuế TNCN…

Để được cấp giấy xác nhận thu nhập hoặc thư xác nhận TNCN, cá nhân cần làm đơn xin xác nhận thu nhập gửi đến đơn vị/cơ quan/tổ chức xác nhận thu nhập (nơi làm việc, công tác).

  1. Quyết toán thuế TNCN là gì?

Quyết toán thuế TNCN là việc cá nhân tiến hành việc kê khai thuế trong một năm tính thuế về các vấn đề số thuế phải nộp thêm, hoàn trả thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào những kỳ tiếp theo. Nếu không thực hiện nghĩa vụ này, cá nhân có thể vướng phải những vướng mắc sau:

  • Đối với cá nhân nộp thêm thuế, không thực hiện kê khai thuế đúng thời hạn sẽ bị xử phạt hành chính nếu bị cơ quan thuế phát hiện.
  • Đối với cá nhân nộp thừa, không thực hiện kê khai thuế đúng thời hạn không được hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa và không được áp dụng chế độ bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
  1. Đối tượng quyết toán thuế TNCN

3.1. Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên, không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế. Nếu có số thuế nộp thêm hoặc nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Nếu trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh khai quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán phải chịu trách nhiệm về thuế TNCN phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa được hoàn trả của cá nhân.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế. Nếu có thuế phải nộp thêm hoặc thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

3.2. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế TNCN và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền.

Nếu cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ ít hơn 50.000 đồng thuộc diện miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập tại hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán ít hơn 50.000 đồng. Tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế TNCN trước khi Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì không xử lý hồi tố.

Nếu cá nhân là NLĐ được điều chuyển đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình hoặc tổ chức cũ và tổ chức của cùng một hệ thống thì tổ chức mới quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho NLĐ (nếu có).

Nếu tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm doanh nghiệp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại.

Nếu chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.

3.3. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Theo đó:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên tại một nơi và đang làm việc tại đó khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Nếu cá nhân là NLĐ được điều chuyển đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới cùng một hệ thống thì cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên tại một nơi và đang làm việc tại đó khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp làm việc không đủ 12 tháng trong năm dương lịch và có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Sau khi cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân. Trường hợp cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế là: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Nếu tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply