Theo quy định hiện hành về thuế TNCN có cho phép hai vợ chồng cùng đăng ký một người phụ thuộc không?

  1. Hai vợ chồng cùng đăng ký 1 người phụ thuộc được không?

Hai vợ chồng không được cùng đăng ký 01 người phụ thuộc, bởi lẽ, theo tiết c.2.4 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì:

  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh 01 lần vào 01 người nộp thuế trong năm tính thuế.
  • Nếu nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc thì người nộp thuế phải tự thỏa thuận với nhau để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào 01 người nộp thuế duy nhất.

Do đó, trường hợp 02 vợ chồng có cùng 01 người phụ thuộc thì 02 vợ chồng phải bàn bạc, thỏa thuận với nhau về việc ai sẽ đăng ký người phụ thuộc đó để giảm trừ gia cảnh để đảm bảo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh 01 lần vào 01 người nộp thuế trong năm tính thuế.

  1. Người nộp thuế có thể đăng ký bao nhiêu người phụ thuộc?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, số lượng người phụ thuộc được đăng ký cho một người nộp thuế không bị giới hạn. Do đó, người nộp thuế có thể đăng ký không giới hạn người phụ thuộc chỉ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện của luật định ban hành.

Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm:

Stt Đối tượng Điều kiện
1 Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ/chồng – Con <18 tuổi (tính đủ theo tháng).

– Con ≥18 tuổi bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học đại học/cao đẳng/trung học chuyên nghiệp tại Việt Nam/nước ngoài kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 – tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập ≤ 01 triệu đồng.

2 Vợ/chồng của người nộp thuế – Trường hợp trong độ tuổi lao động phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

– Trường hợp ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

3 Cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ/cha, mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; cha, mẹ nuôi hợp pháp – Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

4 – Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế

– Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế

– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột

– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật

– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập/thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

*** Người khuyết tật, không có khả năng lao động là người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như AIDS, ung thư, suy thận mãn,…

Căn cứ vào những quy định nêu trên, pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành chỉ quy định điều kiện xác định người phụ thuộc và chỉ giới hạn số lần tính giảm trừ gia cảnh trên mỗi người phụ thuộc chứ không giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc mà người nộp thuế được đăng ký.

  1. Thời gian tính giảm trừ người phụ thuộc

Về thời điểm tính giảm trừ, tại tiết c.2.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Các khoản giảm trừ

  1. Giảm trừ gia cảnh

  1. c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Theo nguyên tắc trên, nếu anh A đăng ký người phụ thuộc tại tháng bắt đầu phát sinh việc đăng ký thì sẽ được tính giảm trừ từ tháng đó. Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm thì sẽ được tính giảm trừ cho cả năm (tính từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thực tế).

  1. Khai trùng người phụ thuộc có bị phạt không?

Trường hợp khai trùng người phụ thuộc khi kê khai giảm trừ gia cảnh dẫn đến đơn vị kê khai thiếu tiền thuế thu nhập cá nhân sẽ bị phạt 20% số tiền thuế khai thiếu/số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định và buộc phải khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự chịu trách nhiệm nên trong trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp/tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì người nộp thuế có thể sẽ bị xử phạt hành chính.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply