Trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử, không ít doanh nghiệp vẫn lo lắng về các rủi ro có thể gặp phải. Dưới đây là các cách giảm rủi ro khi sử dụng hóa đơn điện tử, các doanh nghiệp có thể tham khảo.

  1. 3 cách giảm rủi ro khi sử dụng hóa đơn điện tử

1- Tự kiểm tra, xác minh về giao dịch

Để đảm bảo tính chính xác và đúng quy định, doanh nghiệp có thể thực hiện các biện pháp kiểm tra sau:

– Chỉ nhận hàng và kê khai thuế GTGT đầu vào tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với hóa đơn điện tử được lập bởi người bán (có hàng hóa thật) đã đăng tải đầy đủ thông tin (trụ sở, mã số thuế), phù hợp với thông tin trên đơn đặt hàng.

– Đối chiếu lại với hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có).

– Xác minh về hình thức giao nhận hàng hóa, địa điểm giao nhận hàng hóa.

– Kiểm tra phương tiện vận chuyển hàng hóa, chi phí vận chuyển hàng hóa.

– Xác minh chủ sở hữu hàng hóa và nguồn gốc hàng hóa trước thời điểm giao nhận hàng hóa.

– Xác minh về thanh toán, bao gồm đối tượng nộp tiền vào tài khoản để giao dịch, số lần thực hiện giao dịch, hình thức thanh toán, và chứng từ thanh toán.

– Xác minh về xuất khẩu hàng hóa, bao gồm tờ khai hải quan đã thông quan và vận đơn.

2- Kiểm tra lại thông tin hóa đơn

– Với hóa đơn điện tử: – Truy cập vào Hệ thống hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế (hoadondientu.gdt.gov.vn) và App mobile “Tra cứu hóa đơn” của Tổng cục Thuế để tra cứu, đối soát hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra để kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn, kịp thời phát hiện các hóa đơn, chứng từ không hợp pháp và không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

– Với hóa đơn giấy trước đây, khi tiếp nhận hóa đơn, kế toán kiểm tra lại thông tin bằng cách truy cập vào trang web http://tracuuhoadon.gdt.gov.vn để biết về tình trạng hóa đơn đó.

3- Tra cứu danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế

Danh sách các doanh nghiệp rủi ro cao về thuế được công bố tại: https://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/dnrrvt hoặc có thể sử dụng phần mềm Cập nhật doanh nghiệp bỏ trốn toàn quốc của Cục Thuế Hà Nội để tra cứu danh sách này.

Tuy nhiên, hiện nay, việc tra cứu thông tin hiện vẫn còn nhiều hạn chế như việc phải tải từng trang danh sách với thông tin phân tán không liền mạch hay phải điền thông tin mẫu hóa đơn, ký hiệu hóa đơn gây bất tiện.

Đặc biệt, có những trường hợp doanh nghiệp nằm trong danh sách doanh nghiệp bỏ trốn nhưng được xác minh lại là không phải, được ra khỏi danh sách hoặc ngược lại, tại thời điểm người mua tra cứu thì người bán vẫn đang hoạt động nhưng khi thuế kiểm tra thì lại bỏ trốn.

  1. Cách xử lý hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn

2.1 Theo hướng dẫn của công văn số 11797/BTC-TCT ngày 22/08/2014 của Tổng Cục thuế:

Về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những doanh nghiệp có mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu vào trực tiếp của doanh nghiệp và doanh nghiệp trung gian ngừng kinh doanh, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng (bao gồm cả trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm trước ngày Bộ Tài chính ban hành công văn số 7527/BTC-TCT), thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 13706/BTC-TCT ngày 15/10/2013 và Công văn số 1752/BTC-CTC ngày 10/2/2014 của Bộ Tài chính: cụ thể đối với một số trường hợp thực hiện như sau:

– Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT thì Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chờ kết quả chính thức cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp chỉ được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

– Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ. Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời cơ quan thuế phải thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải thực hiện xác minh, đối chiếu với doanh nghiệp có quan hệ mua bán về một số nội dung.

+ Kiểm tra, xác minh về hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có); hình thức giao nhận hàng hóa; địa điểm giao nhận hàng hóa; phương tiện vận chuyển hàng hóa; chi phí vận chuyển hàng hóa; chủ sở hữu hàng hóa và nguồn gốc hàng hóa (trước thời điểm giao nhận hàng hóa)

+ Kiểm tra xác minh về thanh toán: Ngân hàng giao dịch; đối tượng nộp tiền vào tài khoản để giao dịch; số lần thực hiện giao dịch; hình thức thanh toán; chứng từ thanh toán.

+ Kiểm tra xác minh về xuất khẩu hàng hóa: Tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của Cơ quan hải quan; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Vận đơn (nếu có).

Qua thanh tra, kiểm tra nếu xác minh được việc mua bán hàng hóa là có thực và đúng với quy định của pháp luật thì giải quyết cho doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế GTGT; đồng thời yêu cầu doanh nghiệp cam kết nếu trong các hồ sơ, tài liệu doanh nghiệp xuất trình cho cơ quan Thuế sau này phát hiện có sai phạm, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, có dấu hiệu tội phạm thì lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nếu việc tạm dừng khấu trừ thuế dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp thì Cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi các trường hợp này, chưa yêu cầu nộp và chưa tính phạt nộp chậm chờ kết luận chính thức của Cơ quan có thẩm quyền.

2.2 Theo hướng dẫn của công văn số 11805/CT-TTHT ngày 31/12/2014 hướng dẫn:

Trường hợp của Công ty theo trình bày, có thuê xe ô tô của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ xuất nhập khẩu Á Việt (gọi tắt là Công ty Á Việt) để lãnh đạo đi công tác và đã thanh toán tiền mặt, Công ty Á Việt xuất giao cho Công ty hóa đơn ký hiệu AV/11P số 0000037 ngày 06/6/2013 và Công ty đã kê khai thuế. Tuy nhiên, theo công văn số 80/CCT-TB-BKD ngày 17/4/2013 của Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh (cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty Á Việt) thì Công ty Á Việt đã bỏ địa điểm kinh doanh như vậy hóa đơn trên được lập sau ngày cơ quan thuế thông báo bỏ trốn được xác định là hóa đơn bất hợp pháp, Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Như vậy khi doanh nghiệp có đầu vào là hóa đơn không hợp pháp (bỏ điểm, người bán ngừng hoạt…) động cần lưu ý:

– Nếu hóa đơn phát sinh trước ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn thì cục thuế phải kiểm tra, xem xét, đối chiếu với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định thực tế phát sinh hay mua bán hóa đơn để xử lý vi phạm. Trường hợp đúng thực tế cần có hợp đồng mua bán, phiếu nhập kho, chứng từ thanh toán… để chứng minh nghiệp vụ.

– Nếu hóa đơn phát sinh sau ngày doanh nghiệp bán hàng bỏ trốn thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, không được tính trừ chi phí khi xác định thuế TNDN.

+ Nếu chưa kê khai hoàn thuế thì tạm dừng kê khai hoàn thuế, chờ kết quả chính thức của cơ quan có thẩm quyền.

+ Nếu có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, có dấu hiệu tội phạm có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply