Giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% từ ngày 1/7/2023 là một chính sách được tất cả các doanh nghiệp và người dân nói chung mong chờ. Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/07/2023.

Vậy thời điểm giảm thuế được xác định như thế nào? Các bạn hãy tham khảo một tình huống sau đây được đăng tải trên trang Baochinhphu.vn nhé.

Tình huống như sau:

Công ty TNHH Khai Thác Container Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực logistics (vận chuyển container đường bộ) có ký hợp đồng vận chuyển container với khách hàng với kỳ quyết toán theo thỏa thuận vào ngày 20 hằng tháng.

Ngày 20/7/2023, Công ty gửi bảng kê sản lượng cho khách hàng cho các container vận chuyển ngày 21/6 đến ngày 20/7/2023. Khách hàng kiểm tra và xác nhận sản lượng vào ngày 25/7. Như vậy hóa đơn phát hành vào tháng 7/2023.

Công ty hỏi, khi phát hành hóa đơn cho khách hàng thì hóa đơn có phải tách sản lượng vận chuyển phát sinh từ ngày 21/6 đến ngày 30/6/2023 và áp thuế 10% không? Hay hóa đơn áp thuế 8% cho sản lượng vận chuyển từ ngày 21/6 đến ngày 20/7/2023 đúng như kỳ quyết toán theo thỏa thuận.

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Trường hợp Công ty đáp ứng điều kiện cung ứng dịch vụ vận tải hàng hóa bằng container, thuộc dịch vụ logistics theo Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội.

Đồng thời, việc cung cấp dịch vụ này có số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa Công ty và khách hàng thì dịch vụ trên sẽ được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 8% nếu có thời điểm lập hóa đơn theo đúng quy định tại Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và thuộc khoảng thời gian từ ngày 1/7/2023 đến ngày 31/12/2023.

Theo đó, Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

  1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
  2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
  3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
  4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

a) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.

Nghị định số 44/2023/NĐ-CP quy định:

Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

  1. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply