Chi phí hoa hồng môi giới là loại chi phí phổ biến và thường phát sinh tại doanh nghiệp. Chi phí này có được tính chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN? Quy định về thuế liên quan khoản chi này được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Khoản 2 Điều 62 Mục 2 Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:

“Điều 62. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

  1. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế…”

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

  1. c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.…”

+ Tại Khoản 2 Điều 7 quy định thuế suất đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:

“Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:…”

+ Tại Khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế TNCN:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

  1. b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

  1. i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.…”

Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định:

+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế:

“1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

  1. a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

  1. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

+ Tại Điều 3 quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:

“1. Nguyên tắc áp dụng

Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.”

+ Tại Khoản 1 Điều 7 quy định về khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh.

“1. Nguyên tắc khai thuế

  1. a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng…”

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN (có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  2. a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  3. b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  4. c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

Tình huống 01:

Công ty chúng tôi kinh doanh thương mại dịch vụ mặt hàng mỡ cá nay công ty chúng tôi có bán cho một đơn vị mặt hàng này, khi chúng tôi bán có kèm luôn chi phí môi giới, và chúng tôi sẽ ký 1 hợp đồng môi giới với bên thứ 3. Khi kết thúc mỗi đơn hàng công ty chúng tôi sẽ chuyển khoản tiền môi giới cho bên thứ 3 và nộp thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân môi giới và họ không xuất hóa đơn cho chúng tôi. Như vậy chi phí môi giới đó công ty chúng tôi có được hạch toán vào chi phí bán hàng không?

Ngày 05/11/2018, Bộ Tài Chính hướng dẫn vấn đế này như sau:

Trừ các khoản chi không được trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…

Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, quy định, khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Trong đó, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Căn cứ các quy định nêu trên và theo nội dung trình bày của Bà Huỳnh Thị Mỹ Dung, Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu An Hưng Phước có ký hợp đồng môi giới bán hàng với cá nhân, khi chi tiền hoa hồng môi giới, Công ty có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Vì vậy, khoản chi hoa hồng môi giới được hạch toán vào chi phí bán hàng nhưng phải đảm bảo hoạt động môi giới có liên quan đến phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, có chứng từ phiếu chi tiền và chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của Công ty xuất cho cá nhân mỗi lần chi trả hoa hồng.

Tình huống số 2:

Công ty A có khoản chi phí hoa hồng môi giới bất động sản tháng 3/2019 với anh Trần Văn A số tiền 155.000.000 đồng căn cứ hợp đồng môi giới bất động sản số: 01/HDMG-NLL và khấu trừ thuế TNCN mức thuế suất 10% trước khi chi trả bằng chuyển khoản. Khoản chi phí này có được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?

Công văn số 2223/CT-TTHT ngày 04/03/2020, Cục thuế TPHCM hướng dẫn như sau:

  • Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân kinh doanh hoạt động môi giới bất động sản thì cá nhân kinh doanh này phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13. Cá nhân thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và kê khai nộp thuế theo quy định, lập hóa đơn giao cho Công ty đối với doanh thu hoạt động môi giới. Hoa hồng môi giới thực hiện theo quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản.
  • Trường hợp Công ty ký hợp đồng dưới 03 (ba) tháng với người lao động để thực hiện công việc tìm kiếm khách hàng cho Công ty thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công với mức thuế suất 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động đối với từng lần chi trả từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
  • Trường hợp Công ty ký hợp đồng từ 03 (ba) tháng trở lên với người lao động để thực hiện công việc tìm kiếm khách hàng nêu trên thì khi chi trả Công ty khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trên toàn bộ thu nhập chi trả.

Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hướng dẫn:

“Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ được thực hiện kể từ ngày 01/8/2021 (hiệu lực của Thông tư số 40/2021/TT-BTC).

Một số hồ sơ tham khảo:

–         Hợp đồng dịch vụ môi giới;

–         Biên bản xác nhận công việc hoàn thành;

–         Hóa đơn theo quy định/ Chứng từ khấu trừ thuế nếu có;

–         Chứng từ chi tiền;

–         Trong trường hợp chi cho đại lý đóng thuế khoán thì công ty thực hiện kê khai/ khấu trừ nộp thuế thay theo quy định.

DỊCH VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply