Bên mua nhận hàng mua phát hiện hàng bị lỗi, kém chất lượng, không đúng quy cách nên phải xuất trả lại người bán. Trường hợp này cần phải có hóa đơn của hàng bị trả lại để bên bán và bên mua thực hiện điều chỉnh

Theo hướng dẫn mới nhất của Tổng Cục thuế tại công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 thì khi người bán nhận lại hàng hóa trả lại một phần hoặc toàn bộ thì thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập.

Khi lập hóa đơn thay thế/điều chỉnh thì bên mua và bên bán phải thực hiện kê khai bổ sung tờ khai thuế GTGT theo điều 47 Luật quản lý thuế 2019, cụ thế là phải kê khai bổ sung hóa đơn thay thế/điều chỉnh tại kỳ gốc. Khi kê khai bổ sung như vậy thì bên mua sẽ xảy ra tình huống làm giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ, dẫn đến làm tăng số tiền thuế GTGT phải nộp và phát sinh tiền chậm nộp. Do đó, trong trường hợp này bên mua muốn kê khai hóa đơn trả hàng này vào kỳ tính thuế phát sinh việc trả lại hàng hóa. Đây là một câu hỏi được đăng tải trên trên trang web của Bộ tài chính. Chúng ta cùng tham khảo câu trả lời của Bộ tài chính về tình huống này nhé.

Câu hỏi:

  1. Ngày 12/2/2023, Cty chúng tôi mua 1 lô hàng trị giá 100 triệu đồng, thuế GTGT đầu vào 10 triệu đồng. Sau khi nhận hàng và hóa đơn GTGT của người bán xuất, Cty chúng tôi thực hiện kê khai thuế GTGT của hóa đơn trên.
  2. Ngày 21/3/2023, Cty chúng tôi phát hiện lô hàng đã mua ngày 12/2/2023 bị lỗi yêu cầu trả lại lô hàng đã mua. Sau đó, bên bán đã xuất hóa đơn điều chỉnh giảm cho lô hàng đã mua bị trả lại, điều chỉnh giảm trị giá hàng hóa là 100 triệu đồng, giảm thuế GTGT 10 triệu đồng.
  3. Căn cứ Điều 47 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14 và điều 7 Nghị định 126/2020: Khi phát sinh hóa đơn điều chỉnh, Cty chúng tôi phải thực hiện kê khai bổ sung vào kỳ thuế T02-2023. Sau khi kê khai hóa đơn điều chỉnh giảm vào kỳ thuế T02-2023, Công ty chúng tôi phát sinh tăng số thuế GTGT phải nộp và TIỀN CHẬM NỘP THUÊ. Rõ ràng là khi các DN giao thương, mua bán hàng hóa với nhau thì việc phát sinh hàng hóa bị lỗi, không đúng chất lượng là không thể tránh khỏi nhưng khi phát sinh việc mua hàng hóa bị lỗi phải trả lại hàng thì Công ty chúng tôi (người mua hàng) phải gánh chịu tiền phạt thuế nếu phải kê khai hóa đơn điều chỉnh vào kỳ khai thuế của hóa đơn bị điều chỉnh. Vậy Quý BTC và TCT cho tôi hỏi, Công ty có được kê khai hóa đơn điều chỉnh giảm do trả lại hàng kém chất lượng vào kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh (kỳ T03-2023) hay không?

06/12/2023

Trả lời:

– Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.…”

– Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:

“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

–  Căn cứ Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử lý hóa đơn có sai sót.

Căn cứ các quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản. Cục thuế trả lời nguyên tắc cho Độc giả như sau:

Trường hợp Công ty của Độc giả có thực hiện điều chỉnh cho hoá đơn có sai sót theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì thực hiện kê khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply