Hiện nay có rất nhiều hình thức huy động vốn kinh doanh khi gặp khó khăn cho doanh nghiệp như vay vốn các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp khác hoặc vay cá nhân. Trong đó, hình thức vay vốn của cá nhân thì hồ sơ đơn giản và nhanh chóng nên được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Vậy tiền lãi cá nhân được nhận phải kê khai, tính nộp thuế TNCN như thế nào?

Bài viết sau hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân từ lãi cho vay của cá nhân: cách tính thuế, cách lập tờ khai thuế TNCN theo mẫu 06/TNCN Thông tư 80/2021.

Căn cứ pháp lý

Thông tư 111/2013/TT-BTC;

Thông tư 92/2015/TT-BTC;

Thông tư 80/2021/TT-BTC.

  1. Đối tượng nộp thuế TNCN?

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế TNCN được quy định như sau:

Điều 2. Đối tượng nộp thuế

  1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
  2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, người nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập (điểm a, khoản 1 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP)

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập (điểm b, khoản 1 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP)

Ngoài ra, người được xem là cá nhân cư trú đáp ứng một trong các điều kiện sau:

Thứ nhất, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam

Thứ hai, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

  1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ lãi cho vay của cá nhân

Theo Điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tiền lãi mà cá nhân nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp vay vốn được xác định là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ lãi cho vay được xác định theo công thức:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế (*) x Thuế suất (5%)

(*) Thu nhập tính thuế là tiền lãi mà cá nhân nhận được.

Thời điểm tính thuế TNCN từ lãi cho vay là thời điểm tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập cho cá nhân.

  1. Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân từ lãi cho vay của cá nhân

Tổ chức, doanh nghiệp trước khi trả lãi cho cá nhân cho vay phải khấu trừ thuế TNCN và lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu 06/TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Tổ chức, doanh nghiệp nộp tờ khai 06/TNCN theo tháng (nếu doanh nghiệp thuộc trường hợp kê khai thuế theo tháng) hoặc theo quý (doanh nghiệp thuộc trường hợp kê khai thuế theo quý).

➤ Hướng dẫn lên tờ khai thuế thu nhập cá nhân 06/TNCN

Kê khai thuế TNCN từ lãi cho vay, chúng ta chỉ kê khai phần “I – Thu nhập từ đầu tư vốn”.

Chỉ tiêu [23] – Tổng số cá nhân có thu nhập – Số phát sinh: tổng số cá nhân được trả thu nhập tính thuế trong kỳ kê khai;

Chỉ tiêu [23] – Tổng số cá nhân có thu nhập – Số lũy kế: tổng số cá nhân được trả thu nhập tính thuế lũy kế đến kỳ kê khai;

Chỉ tiêu [24] – Tổng thu nhập tính thuế – Số phát sinh: tổng thu nhập tính thuế của các cá nhân được trả thu nhập trong kỳ kê khai;

Chỉ tiêu [24] – Tổng thu nhập tính thuế – Số lũy kế: tổng thu nhập tính thuế của các cá nhân được trả thu nhập lũy kế đến kỳ kê khai;

Chỉ tiêu [25] – Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã khấu trừ – Số phát sinh: tổng số thuế TNCN đã khấu trừ của các cá nhân được trả thu nhập trong kỳ kê khai;

Chỉ tiêu [25] – Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã khấu trừ – Số lũy kế: tổng số thuế TNCN đã khấu trừ của các cá nhân được trả thu nhập lũy kế đến kỳ kê khai.

Lưu ý:

Tờ khai khấu trừ thuế TNCN mẫu 06/TNCN của tháng hoặc của quý cuối cùng trong năm tính thuế phải đính kèm phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (PL 06-1/BK-TNCN).

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply