Khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hợp đồng hợp tác kinh doanh là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp còn vướng mắc khi thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Quy định của pháp luật đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Trách nhiệm kê khai thuế đối với các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh như thế nào?
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là gì?
Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh còn được gọi là hợp đồng BCC, là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
- Nghĩa vụ về thuế GTGT
Theo quy định tạ điểm đ khoản 2 điều 7 NĐ 126/2020/NĐ-CP:
Điều 7. Hồ sơ khai thuế
- Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp vơi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:
đ) Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Như vậy, căn cứ vào thỏa thuận giữa các bên, một bên sẽ có trách nhiệm kê khai thuế GTGT riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế quy định địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu:
“Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.”
Công văn số 3648/CTTPHCM-TTHT ngày 19/04/2021 hướng dẫn về kê khai thuế đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Trường hợp Tổng Công ty có ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) với Tổng Công ty Khí Việt Nam (PVGAS), không thành lập pháp nhân riêng, để tiến hành gia công, pha chế ra các sản phẩm xăng, dầu cung cấp cho thị trường trong nước từ nguồn nguyên liệu condensate, Tổng Công ty được phân công là Nhà điều hành của BCC thì Tổng Công ty phải đăng ký thuế đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính để được cấp mã số thuế riêng cho Hợp đồng. Căn cứ vào mã số thuế được cấp của Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Tổng Công ty kê khai thuế riêng đối với Hợp đồng này theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nghĩa vụ về thuế TNDN
Điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong hợp đồng hợp tác kinh doanh:
– Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. => Bên A sẽ kê khai VAT thay cho bên B nhưng cả hai đều phải tự kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. => Hai bên tự kê khai và nộp VAT và thuế TNDN riêng
– Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
– Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. => 1 bên kê khai và nộp thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho bên còn lại.
Tham khảo công văn số 3935/CTHN-TTHT ngày 29/01/2021 hướng dẫn xuất hóa đơn và kê khai thuế đối với phân chia lợi nhuận hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Trường hợp Công ty CP Đầu tư và phát triển xây dựng công nghiệp và Công ty CP đầu tư và công nghệ FTV ký hợp đồng hợp tác kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo hướng dẫn tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính.
- Nghĩa vụ thuế TNCN khi hợp tác kinh doanh với cá nhân
Tham khảo công văn số 1805/TCT-DNL ngày 27/05/2022 hướng dẫn kê khai, nộp thuế đối với trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp VTP ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân thì VTP có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thuế thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh.
Trường hợp VTP ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với VTP thì VTP và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
Phương pháp tính thuế, căn cứ tính thuế, hồ sơ khai thuế, nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 10 và Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: