Thuế nhà thầu nước ngoài là loại thuế được áp dụng với các cá nhân, tổ chức nước ngoài khi có phát sinh thu nhập hoặc kinh doanh tại Việt Nam.

Trong bài viết hôm nay, cùng tìm hiểu thuế nhà thầu là gì? Khi nào doanh nghiệp nước ngoài không phải đóng thuế đấu thầu theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC và thực hiện giảm thuế, miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần (Hiệp định thuế) đối với nhà thầu nước ngoài.

  1. Định nghĩa thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu được hiểu là loại thuế áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài khi có phát sinh thu nhập hoặc kinh doanh tại Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại VN theo Luật Đấu thầu 2013.

Nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 103/2014/TT-BTC, nhà thầu phụ nước ngoài thuộc nhóm nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu và hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo Luật Đấu thầu 2013.

  1. Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 103, đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài được quy định cụ thể như sau:

– Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại VN hoặc không có cơ sở thường trú tại VN; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại VN hoặc không là đối tượng cư trú tại VN (nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam

Hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam. Hoặc giữa nhà thầu với nhà thầu phụ để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại VN trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ trường hợp gia công và xuất hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài

Hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại VN hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa tiến vào lãnh thổ VN;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam (bao gồm tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức VN)

Hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ và chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức VN hoặc ấn định giá bán hoặc giá cung ứng dịch vụ;

Bao gồm cả trường hợp ủy quyền hoặc thuê một số tổ chức VN thực hiện một phần dịch vụ phân phối và dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng tại VN.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân tại VN để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên cá nhân, tổ chức nước ngoài;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất – nhập khẩu, phân phối tại thị trường VN, mua hàng để xuất khẩu và bán hàng cho thương nhân VN theo pháp luật về thương mại.

  1. Các trường hợp không phải đóng thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư 103

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC, đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu gồm các trường hợp sau:

(1) Cá nhân, tổ chức nước ngoài kinh doanh tại VN theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí và các Luật về Tổ chức tín dụng;

(2) Cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho cá nhân, tổ chức tại VN không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại VN dưới các hình thức:

– Giao hàng, xuất hàng tại cửa khẩu nước ngoài và người bán chịu mọi trách nhiệm về chi phí và rủi ro liên quan đến giao hàng và xuất hàng tại cửa khẩu; Người mua chịu mọi trách nhiệm về chi phí và rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu về đến VN;

– Giao hàng, xuất hàng tại cửa khẩu VN và người bán chịu mọi trách nhiệm về chi phí và rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng;

(3) Cá nhân, tổ chức nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng người VN;

(4) Cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho cá nhân, tổ chức VN mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

– Sửa chữa thiết bị vận tải ( như tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển) hay máy móc, thiết bị (kể cả thiết bị truyền dẫn và đường cáp biển) có bao gồm hoặc không, vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;

– Quảng cáo, tiếp thị trừ trường hợp qua Internet;

– Xúc tiến đầu tư, thương mại;

– Môi giới bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;

– Đào tạo trừ trường hợp đào tạo trực tuyến;

– Cước thanh toán dịch vụ bưu chính quốc tế theo Luật Bưu chính và các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam tham gia ký kết mà dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài;

(5) Cá nhân, tổ chức ngoài sử dụng kho ngoại quan hoặc cảng nội địa (ICD) làm kho hàng để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hay để doanh nghiệp khác gia công.

  1. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế và giảm thuế theo Hiệp định tránh thuế 2 lần đối với nhà thầu nước ngoài

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành quy định về thủ tục và hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần đối với nhà thầu nước ngoài (Đối với phương pháp trực tiếp) như sau:

Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn thực hiện khai thuế, nhà thầu nước ngoài hoặc bên VN ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho nhà thầu nước ngoài gửi cơ quan Thuế quản lý trực tiếp của bên VN hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định Thuế. Hồ sơ bao gồm:

– 01 Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

– 01 Bản gốc (hoặc Bản sao chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do Cơ quan Thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

– 01 Bản sao hợp đồng ký kết với các cá nhân, tổ chức tại VN có xác nhận của người nộp thuế;

– 01 Giấy Ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế;

– 01 Bản sao các hợp đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm cả những hợp đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế;

– Danh mục hợp đồng theo từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chính thức, người nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản sao có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu.

Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc thống kê này; Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply