Các khoản tiền thưởng doanh số, tiền hỗ trợ, tiền khuyến mại, quảng cáo,… là các những khoản khiến nhiều doanh nghiệp lúng túng trong việc kê khai thuế.
Để khuyến khích nhân viên và đẩy mạnh doanh số bán hàng, các công ty thường sẽ có các chính sách hỗ trợ cho các đại lý, nhà phân phối, cũng như chính sách thưởng cho các nhân viên tiếp thị. Vậy các khoản hỗ trợ này, công ty có được đưa vào chi phí được trừ không? Các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé.
- Căn cứ pháp lý
Căn cứ Điểm 1, Điểm 2.6 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng…”
…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”
Trường hợp Tổng công ty ký hợp đồng với công ty phân phối hoặc ký hợp đồng dịch vụ trực tiếp với chuyên viên tiếp thị bán hàng của công ty phân phối, trong hợp đồng quy định các khoản chi hỗ trợ chi phí cho chuyên viên tiếp thị bán hàng để thực hiện các chương trình thi đua khuyến khích bán hàng thì Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty.
– Điều kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ cho chuyên viên tiếp thị bán hàng được quy định cụ thể trong kế hoạch chương trình khuyến khích thi đua của Tổng công ty và trong hợp đồng ký kết giữa Tổng công ty và công ty phân phối hoặc trong hợp đồng ký kết giữa Tổng công ty và chuyên viên tiếp thị.
– Có đầy đủ bảng kê danh sách chuyên viên tiếp thị bán hàng được nhận tiền hỗ trợ theo đúng mức và điều kiện hỗ trợ nêu trên.
– Tổng công ty thực hiện khấu trừ, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi hỗ trợ cho chuyên viên tiếp thị bán hàng theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp hỗ trợ cho chuyên viên tiếp thị bán hàng là người lao động của Tổng công ty được tính vào chi phí hợp lý nếu có ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Tổng công ty; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị…
(Tham khảo Công văn số 35080/CT-TTHT ngày 25/08/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội)
Ngược lại, trường hợp Công ty không ký hợp đồng bán hàng trực tiếp với nhà phân phối thứ cấp nhưng có chi hỗ trợ nhà phân phối thứ cấp thì khoản chi hỗ trợ cho nhà phân phối thứ cấp không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nên không tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
(Tham khảo Công văn số 1577/CT-TTHT ngày 24/02/2016 của Cục Thuế TP. HCM).
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: