Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán là hai hình thức thúc đẩy bán hàng thường xuyên được sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vậy chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán là gì? Một hóa đơn có được thể hiện đồng thời 2 hình thức này không?

Theo chuẩn mực kế toán số 14 có định nghĩa về chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán như sau:

– Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

– Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Vậy, về cơ bản, chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán như sau:

– Nếu bên mua mua hàng với số lượng lớn và được giảm giá theo thỏa thuận hoặc điều khoản hợp đồng thì gọi là khoản chiết khấu thương mại.

– Nếu bên mua mua hàng và thanh toán trước thời hạn và được giảm giá theo thỏa thuận hoặc điều khoản hợp đồng thì là khoản chiết khấu thanh toán.

Câu hỏi đặt ra: Một đơn hàng người bán áp dụng đồng thời cả chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán. Vậy thể hiện trên hóa đơn như thế nào?

Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

“đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.”

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng:

– Tại khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

…”

– Tại khoản 22 Điều 7 quy định giá tính thuế:

“22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.”

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại trên hóa đơn theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2022/NĐ-CP và khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp người bán lập riêng 01 (một) HĐĐT đối với khoản chiết khấu thương mại vào cuối mỗi kỳ bán hàng thì về nguyên tắc không ghi số âm đối với giá trị chiết khấu thương mại nêu trên. Trường hợp HĐĐT của lần mua cuối cùng chưa giảm khoản chiết khấu thương mại của hàng hóa đã bán thì doanh nghiệp lập hóa đơn điều chỉnh giảm phần chiết khấu thương mại (ghi dấu âm).

Đối với khoản chiết khấu thanh toán là một khoản chi phí tài chính Công ty chấp nhận chi cho người mua thì người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán (Công ty không phải lập hóa đơn đối với khoản chiết khấu thanh toán và không ghi giảm trừ trên hóa đơn). Người bán và người mua căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế TNDN theo quy định.

Nguồn: Hệ thống đối thoại doanh nghiệp

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply