Tạm ứng tiền lương là nhu cầu của nhiều người lao động trong những dịp lễ, Tết quan trọng cần mua sắm cho gia đình. Vậy theo quy định của pháp luật, người lao động có được ứng trước lương để nghỉ Tết?

  1. Người lao động có được ứng trước lương để nghỉ Tết?

Theo quy định tại 101 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, người lao động được ứng trước lương trong các trường hợp:

– Tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi;

– Tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

– Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Như vậy, người lao động được thỏa thuận với người sử dụng lao động ứng trước lương để nghỉ Tết mà không bị tính lãi. Đây không phải quy định bắt buộc nên người sử dụng lao động có thể đồng ý ứng trước lương hoặc không.

  1. Người lao động được ứng trước tiền lương tối đa bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 97, Điều 101 và khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, mức tiền tạm ứng theo từng trường hợp tạm ứng được xác định như sau:

– Tối đa 01 tháng tiền lương trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;

– Khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ khi người lao động nghỉ hằng năm;

– Dựa trên khối lượng công việc đã làm trong tháng đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán;

– 50% tiền lương khi người lao động bị tạm đình chỉ;

– Trong trường hợp hai bên tự thỏa thuận thì mức tiền tạm ứng sẽ được thực hiện dựa trên ý chí của người lao động và người sử dụng lao động. Pháp luật không quy địnhg cụ thể mức tiền lương tạm ứng tối đa.

Tạm ứng tiền lương là việc người lao động nhận tiền lương của mình trước thời hạn, không phải là khoản tiền vay nên sẽ không phải chịu bất kỳ lãi suất nào.

Thực tế, mức tiền lương tạm ứng sẽ dựa trên đề xuất của người lao động và các yếu tố khác như mức lương hiện hưởng, hoàn cảnh, công việc, thời gian làm việc tại công ty của từng người.

Nếu ứng lương trước Tết, người lao động có thể đề xuất tạm ứng lương từ 30%, 50%, 70%, 100%…

  1. Tiền lương tạm ứng của người lao động có bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định hay không?

Khấu trừ thuế được giải thích tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau:

Khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Dẫn chiếu đến Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

  1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

Theo đó, thu nhập từ tiền lương, tiền công là một trong những khoản phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Cũng theo quy định này có giải thích thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Như vậy, bản chất tạm ứng lương là việc người lao động nhận một phần hoặc toàn bộ tiền lương trước thời hạn phải thanh toán.

Chính vì vậy, tiền lương tạm ứng của người lao động sẽ bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, hay nói cách khác, trước khi người lao động nhận được tiền lương tạm ứng thì khoản tiền này đã bị khấu trừ để tính thuế thu nhập cá nhân (nếu có).

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply