Việc phân bổ thuế TNDN thường nhận được nhiều sự quan tâm từ doanh nghiệp. Rất nhiều bạn kế toán chưa nắm rõ các quy định nên có thể chưa thực hiện đúng. Để giúp các bạn kế toán nắm bắt thông tin quy định của pháp luật hiện hành, Vinatas chia sẻ bài viết sau chi tiết nội dung về các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ, kê khai quyết toán thuế TNDN cuối năm.

  1. Các trường hợp được phân bổ thuế TNDN

Các trường hợp được phân bổ thuế TNDN theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC gồm:

  • Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;
  • Hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
  • Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất;
  • Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.
  1. Phương pháp phân bổ thuế TNDN

Theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì phương pháp phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

  • Phân bổ thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:

Số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán bằng (=) số thuế TNDN phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân (x) với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế.

Doanh thu bán vé thực tế từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

  • Phân bổ thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

Số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

  • Phân bổ thuế TNDN phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:

Số thuế TNDN phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN ). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.

Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế TNDN  phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.

  • Phân bổ thuế TNDN phải nộp đối với nhà máy thuỷ điện nằm trên nhiều tỉnh:

Số thuế TNDN phải nộp của nhà máy thuỷ điện bằng (=) số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng nhà máy thuỷ điện trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN ).

Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Sau khi xác định số thuế TNDN phải nộp của nhà máy thuỷ điện, số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh bằng (=) số thuế TNDN phải nộp của nhà máy thủy điện nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện nằm trên địa giới hành chính từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply