Khi bắt đầu đi làm và thực hiện ký hợp đồng lao động thì người lao động được trả tiền công, tiền lương phải đăng ký mã số thuế cá nhân để nhà nước quản lý việc nộp thuế. Bên cạnh đó sẽ có trường hợp đăng ký mã số thuế cá nhân chậm và dẫn đến bị phạt. Vậy phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân như thế nào?

  1. Mã số thuế cá nhân là gì?

Mã số thuế cá nhân là dãy số tự nhiên bao gồm 10 hoặc 13 chữ số và các ký tự được cấp bởi cơ quan thuế. Mục đích cung cấp mã số thuế cá nhân đối với người nộp thuế là để quản lý số thuế mà cá nhân người lao động nộp khi phát sinh nghĩa vụ đóng thuế. Cá nhân thực hiện kê khai thu nhập của mình chỉ sử dụng duy nhất một mã số thuế cá nhân được cung cấp.

  1. Mã số thuế cá nhân được dùng để làm gì?

Mã số thuế cá nhân là một số định danh duy nhất được gán cho mỗi người dân hoặc công dân trong một quốc gia để theo dõi và quản lý thông tin thuế liên quan đến thu nhập và các hoạt động tài chính cá nhân của họ. Mã số thuế cá nhân thường được sử dụng cho các mục đích sau:

Thuế thu nhập cá nhân: Mã số thuế cá nhân được sử dụng để tính toán và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập mà cá nhân đó kiếm được từ các nguồn khác nhau, như lương, tiền lãi, cổ tức, thu nhập từ việc kinh doanh cá nhân, và các hoạt động tài chính khác.

Khai báo thuế: Cá nhân cần phải khai báo thông tin thuế liên quan đến thu nhập và các hoạt động tài chính cá nhân của mình. Mã số thuế cá nhân là một phần quan trọng trong quá trình này, giúp chính quyền có thể xác định chính xác thông tin về cá nhân và các hoạt động tài chính của họ.

Xác minh danh tính: Mã số thuế cá nhân giúp xác minh danh tính của cá nhân trong các giao dịch liên quan đến tài chính, như mở tài khoản ngân hàng, tham gia các chương trình bảo hiểm, mua bất động sản, vay tiền và nhiều giao dịch khác.

Điều tra và tuân thủ thuế: Chính quyền có thể sử dụng mã số thuế cá nhân để thực hiện các hoạt động kiểm tra, điều tra việc tuân thủ thuế, đảm bảo rằng các cá nhân không vi phạm luật thuế hoặc trốn thuế.

Thống kê và nghiên cứu: Dữ liệu thu thập từ các mã số thuế cá nhân có thể được sử dụng để thực hiện các thống kê và nghiên cứu về mẫu thuế, xu hướng thuế và sự phân bố thuế thu nhập trong xã hội.

  1. Căn cứ pháp lý

Căn cứ khoản 3, điều 33, luật quản lý thuế số 38/2019/QH13 quy định:

“Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế“

Như vậy các bạn thấy rằng:

Đăng ký mã số thuế cá nhân là trách nhiệm của doanh nghiệp.

Đối tượng cần đăng ký mã số thuế cá nhân là cá nhân có thu nhập từ doanh nghiệp.

Thời hạn đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu cho cá nhân chưa có MST là 10 ngày kể từ ngày phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

  1. Vậy không đăng ký mã số thuế cá nhân cho nhân viên có bị phạt không?

Chiếu theo quy định trên thì nếu bạn không đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân cho người lao động trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế thì bạn sẽ bị phạt. Vậy mức phạt như thế nào?

Căn cứ điều 10, nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.

“1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.”

“2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).

  1. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.

b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.

c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.”

4. Thời hạn đăng ký mã số thuế cá nhân

Theo Điều 33 Luật quản thuế số 38/2019/QH14 quy định rằng:

  1. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.”

5. Hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động

Để không phải bị xử phạt chậm đăng ký mã số thuế cá nhân, doanh nghiệp nên thực hiện nộp hồ sơ đăng ký sớm nhất. Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân gồm mà doanh nghiệp đăng ký cho người lao động rất đơn giản bao gồm:

Văn bản ủy quyền đăng ký mã số thuế cá nhân

Một trong các giấy tờ chứng minh nhân thân của cá nhân được doanh nghiệp đăng ký mã số thuế (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply