Thanh tra thuế, kiểm tra thuế là những hoạt động kiểm tra hồ sơ khai thuế của tổ chức, doanh nghiệp trên cơ sở nguyên tắc được quy định tại pháp luật.

  1. Áp dụng quản lý rủi ro và ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế

– Các loại hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế được kiểm tra theo cơ chế áp dụng quản lý rủi ro và ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế theo quy định tại khoản 1, Điều 107 Luật Quản lý thuế.

– Đối với các loại hồ sơ thuế đã có ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ kiểm tra hoặc hỗ trợ từng phần thì áp dụng toàn bộ hoặc từng phần ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế để kiểm tra tính phù hợp, đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, phát hiện rủi ro, sai phạm trong các hồ sơ thuế.

– Đối với các loại hồ sơ thuế chưa có ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ kiểm tra thì thực hiện kiểm tra trực tiếp hồ sơ thuế so với quy định của pháp luật để đánh giá tính phù hợp, đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, phát hiện rủi ro, sai phạm trong các hồ sơ thuế.

  1. Lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế

Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế năm

– Lựa chọn người nộp thuế để lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế từ kết quả phân tích rủi ro bằng ứng dụng hỗ trợ lập kế (ứng dụng TPR và các ứng dụng hỗ trợ lập kế hoạch khác):

– Lựa chọn người nộp thuế để lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế qua thực tế quản lý thuế: công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế thực hiện lập danh sách người nộp thuế có rủi ro cao, khai sai số thuế phải nộp qua thực tế quản lý thuế để lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế.

– Danh sách người nộp thuế được lựa chọn để kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế không trùng lặp với danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra, chuyên đề thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế của cơ quan thuế và cơ quan quản lý cấp trên.

– Danh sách người nộp thuế để kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế nêu trên phải được Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế trước ngày 25 tháng 12 hàng năm (mẫu số 01/QTKT ban hành kèm theo quy trình này). Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.

Danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế có thể điều chỉnh tùy thuộc vào thực tế phát sinh và phát hiện các hành vi vi phạm về thuế tại địa phương hoặc bổ sung, điều chỉnh khi thực hiện chạy ứng dụng hỗ trợ để lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế. Việc bổ sung, điều chỉnh danh sách người nộp thuế kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế do Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định.

Bước 2: Phân công kiểm tra hồ sơ thuế được duyệt

Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt phân công Danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế cho từng Tổ kiểm tra thuế: tối thiểu 02 người/01 Tổ kiểm tra/01 người nộp thuế. Tổ kiểm tra có thể thay đổi về nhân sự theo tình hình thực tế phát sinh trong quá trình quản lý thuế.

  1. Trình tự kiểm tra

* Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế theo kế hoạch được duyệt

Bước 1: Kiểm tra hồ sơ thuế:

Trên cơ sở Danh sách người nộp thuế kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đã được ký duyệt, Tổ kiểm tra thực hiện kiểm tra các nội dung rủi ro cao theo phân tích, đánh giá khi lập kế hoạch:

– Việc kiểm tra các nội dung rủi ro để xác định số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, số tiền thuế được hoàn theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau:

+ Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.

+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu có).

+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) của kỳ kê khai trước.

+ Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký kinh doanh.

+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác (nếu có).

– Kết thúc kiểm tra, Tổ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ thuế theo mẫu số 02/QTKT ban hành kèm theo quy trình này đối với các nội dung đã thực hiện kiểm tra:

+ Đối với các hồ sơ chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro: Lập danh sách hồ sơ chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro cùng phiếu nhận xét hồ sơ thuế theo mẫu số 02/QTKT báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế duyệt lưu hồ sơ.

+ Thực hiện Bước 2 sau đây đối với các hồ sơ có rủi ro.

Trường hợp ứng dụng có hỗ trợ thì thực hiện in nhận xét hồ sơ thuế trên ứng dụng.

Bước 2: Xử lý kết quả kiểm tra và ra thông báo (lần 1) đối với hồ sơ thuế có rủi ro:

– Ban hành Quyết định giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ thuế: Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ thuế đối với hồ sơ thuế có rủi ro cho các tổ kiểm tra theo mẫu số 03/QTKT ban hành kèm theo quy trình này.

* Kiểm tra hồ sơ thuế theo Ứng dụng hỗ trợ kiểm tra toàn bộ

Trình tự kiểm tra, lựa chọn người nộp thuế rủi ro cao bằng ứng dụng hỗ trợ kiểm tra toàn bộ cho một loại hồ sơ thuế (Ứng dụng kiểm tra hồ sơ thuế giá trị gia tăng tại trụ sở quan thuế và các ứng dụng hỗ trợ kiểm tra khác).

Bước 1: Kiểm tra hồ sơ thuế:

– Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ thuế, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra để kiểm tra, lập danh sách người nộp thuế có rủi ro cao.

– Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ thuế, công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế phải in nhận xét hồ sơ thuế theo mẫu số 02/QTKT kèm theo Quy trình này đối với hồ sơ thuế rủi ro cao.

Bước 2: Xử lý kết quả kiểm tra, xác định trường hợp ra thông báo (lần 1):

– Đối với các hồ sơ thuế có tổng điểm rủi ro cao thực hiện Lập danh sách trên ứng dụng để kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế.

– Danh sách người nộp thuế kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế phải được Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ký duyệt theo mẫu số 01/QTKT cùng Quyết định giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế cho từng Tổ kiểm tra thuế (mẫu số 03/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).

  1. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế

Xử lý khi ban hành thông báo lần 1

– Hồ sơ trình Thủ trưởng cơ quan thuế để thực hiện ra thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu lần 1:

– Thời hạn người nộp thuế phải giải trình, bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo.

– Việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế hoặc theo phương thức làm việc trực tuyến, giao dịch điện tử hoặc gửi văn bản giải trình qua đường bưu điện. Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc giải trình theo phương thức làm việc trực tuyến thì Tổ kiểm tra thuế phải lập biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

– Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; Tổ kiểm tra báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt lưu hồ sơ giải trình, thông tin, tài liệu bổ sung cùng hồ sơ thuế.

– Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu nhưng chưa đủ căn cứ chứng minh nội dung khai thuế là chính xác hoặc có những nội dung cần làm rõ thêm hoặc hết thời hạn thông báo lần 1 nhưng người nộp thuế không giải trình thì Tổ kiểm tra báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo lần 2.

Xử lý khi ban hành thông báo lần 2

– Khi có thông báo lần 2 người nộp thuế có thể tiếp tục giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc tự giác khai bổ sung hồ sơ thuế và tự chịu trách nhiệm đối với nội dung khai bổ sung. Thời hạn giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc khai bổ sung hồ sơ thuế là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo lần 2.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply