Theo điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.

Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.​

Như vậy, cá nhân chỉ được cấp duy nhất một mã số thuế.

Hướng dẫn trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế

Căn cứ các quy định tại:

– Điểm a Khoản 3 Điều 3, Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế quy định về nguyên tắc cấp mã số thuế;

– Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Căn cứ các quy định của pháp luật về đăng ký thuế nêu trên thì cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất, không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó và dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà cá nhân phải nộp.

Theo Công văn 896/TCT-KK ngày 08/3/2016 về cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành hướng dẫn trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế như sau:

Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.

Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Như vậy, trong trường hợp cá nhân có thay đổi về thông tin cá nhân, địa chỉ, số định danh, số CMND/CCCD… trong dữ liệu đăng ký thuế thì thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật, chứ không được cấp mã số thuế mới. Nếu phát sinh trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế (do sử dụng CMND 9 số CCCD 12 số để đăng ký) thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.​

Phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế nếu có thay đổi

Khoản 2 Điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định người nộp thuế thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong trường hợp có thay đổi thông tin cá nhân trong dữ liệu đăng ký thuế.

Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.

Địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế quy định tại Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC như sau:

– Cơ quan thuế quản lý trực tiếp

– Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi doanh nghiệp chuyển trụ sở

– Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú

– Cơ quan chi trả thu nhập

Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư 105/2020/TT-BTC

 

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply