Chương trình quay số trúng thưởng cũng là một hình thức khuyến mãi mà các doanh nghiệp hay sử dụng để tăng cường doanh số mua hàng hoặc dùng để tri ân, quà tặng cho khách hàng trong những dịp đặc biệt của doanh nghiệp. Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu về chính sách thuế đối với thể loại chương trình khuyến mãi này nhé.

Kính gửi Bộ Tài Chính. Công ty chúng tôi đang thực hiện chương trình quay số trúng thưởng (Chương trình đã được đăng ký với Bộ Công Thương). Kính mong Quý Bộ hướng dẫn Công ty chúng tôi một số vướng mắc như sau: Đối tượng tham gia chương trình quay số trúng thưởng của Cty chúng tôi là khách hàng mua hàng trực tiếp từ Cty (goi chung là khách hàng A) và khách hàng mua hàng từ Cty A (khi mua hàng sẽ nhận được hóa đơn do Cty xuất bán) – gọi chung là khách hàng B.

Hỏi:

1. Trường hợp khi quay số, Khách hàng B (không mua hàng trực tiếp từ Cty chúng tôi) trúng thưởng thì Công ty chúng tôi phải xuất hóa đơn hàng trúng thưởng cho Cty B hay Cty A (là nơi phân phối hàng cho Cty B).

2. Trường hợp khách hàng B là HỘ KINH DOANH trúng thưởng thì Cty chúng tôi có phả khấu trừ nộp thuế thay hay không?

3. Giải thưởng của chương trình quay số là Xe ô tô, xe máy. Các chi phí khi Công ty chúng tôi mua xe bao gồm: giá mua, thuế giá trị gia tăng, lệ phí trước bạ, bảo hiểm xe…. Vậy khi Công ty chúng tôi khấu trừ thuế TNCN của khách hàng trúng thưởng thì Thu nhập tính thuế được tính như thế nào?

Trả lời:

– Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020)

+ Tại khoản 2 Điều 42 quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế:

“Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.”;

– Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

– Tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:

“1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

…c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;”

– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”

Căn cứ quy định nêu trên và nội dung câu hỏi, Cục Thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn về mặt nguyên tắc như sau:

Trường hợp nếu chương trình khuyến mại, trúng thưởng này do Công ty tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thương mại và đã được Công ty thông báo với Bộ Công thương theo quy định thì khi trao thưởng cho đối tượng tham gia chương trình, Công ty (là đơn vị kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng trúng thưởng. Khách hàng mua hàng trúng thưởng của đơn vị nào thì đơn vị đó xuất hóa đơn theo đúng quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu trên.

Trường hợp Công ty chi trả các khoản thưởng cho khách hàng là các hộ kinh doanh thì Công ty có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng trên theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC.

Khoản chi phí mua hàng hóa để trao thưởng cho khách hàng của Công ty Độc giả nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được trừ khi khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Tham khảo tình huống trên tại đường link sau:

https://mof.gov.vn/hoidapcstc/home/cthoidap/135932

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply