Việc phân bổ thuế TNDN theo quy định tại thông tư 80/2021 hiện nay nhận được nhiều sự quan tâm từ doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh. Để giúp các bạn kế toán nắm bắt thông tin quy định của pháp luật hiện hành, các bạn có thể tham khảo bài viết sau.

  1. Về phân bổ thuế TNDN đối với đơn vị phụ thuôc

Điều 12, Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2011 của Bộ Tài chính quy định:

Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh, theo 04 trường hợp sau:

TT HOẠT ĐỘNG PHÂN BỔ SỐ PHÂN BỔ PHẢI NỘP TỪNG TỈNH
A Chuyển nhượng bất động sản = Doanh thu BĐS từng tỉnh  (x)  1%
B ĐVPT là cơ sở sản xuất Số thuế phải nộp  (x)  Chi phí của từng cơ sở SX

của trụ sở chính               Tổng chi phí  của DN

C NM thuỷ điện nằm trên nhiều tỉnh = Số thuế phải nộp  (x)    Giá trị đầu tư từng tỉnh

của NM thuỷ điện              Tổng giá trị đầu tư

D KD xổ số điện toán = Số thuế phải nộp  (x)      Doanh thu vé từng tỉnh

của trụ sở chính             Tổng doanh thu bán vé

Tại B: Chi phí không bao gồm của hoạt động ưu đãi Thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của trụ sở chính không bao gồm số phải nộp của hoạt động ưu đãi Thuế thu nhập doanh nghiệp.

  1. Về khai quyết toán thuế cho trường hợp phân bổ thuế TNDN

+ Doanh nghiệp không nộp hồ sơ khai Thuế thu nhập doanh nghiệp quý nhưng phải tính phân bổ thuế tạm nộp hàng quý của đơn vị phụ thuộc để nộp cho từng tỉnh.

+ Doanh nghiệp khai quyết toán thuế năm theo Mẫu 03/TNDN cùng Phụ lục theo từng hoạt động và nộp tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Riêng hoạt động ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì xác định thuế phải nộp của hoạt động ưu đãi theo Phụ lục 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN và nộp tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuôc nơi có ưu đãi.

+ Số Thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh được trừ vào số Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại trụ sở chính, nếu chưa trừ hết thì tiếp tục trừ vào số Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại trụ sở chính.

– Nếu số Thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp cho từng tỉnh nhỏ hơn số phải phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thì phải nộp số Thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu cho từng tỉnh.

– Nếu số Thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp cho từng tỉnh lớn hơn số Thuế thu nhập doanh nghiệp phải phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thì xác định là Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa và được xử lý hoàn thuế quy định tại Điều 25 của Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2011 của Bộ Tài chính.

Nguồn: Phòng Tuyên truyền Cục Thuế Bình Định

Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo công văn số 25019/CTHN-TTHT ngày 01/06/2022 của Cục thuế TP.Hà Nội hướng dẫn phân bổ thuế TNDN đối với chi nhánh:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH FUJIKIN Việt Nam có 02 Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại thành phố Hà Nội (Chi nhánh Hà Nội) và tỉnh Bắc Ninh (Chi nhánh Bắc Ninh) thì:

– Đối với Chi nhánh Hà Nội là đơn vị phụ thuộc trên cùng địa bàn cấp tỉnh với trụ sở chính, Công ty có trách nhiệm kê khai phần thu nhập phát sinh tại Chi nhánh Hà Nội tập trung với hồ sơ khai thuế của Công ty tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

– Đối với Chi nhánh Bắc Ninh là cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính thì Công ty thực hiện phân bổ thuế TNDN theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Cụ thể như sau: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại tỉnh Bắc Ninh bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của chi nhánh Bắc Ninh trên tổng chi phí của Công ty TNHH FUJIKIN Việt Nam (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.

Trong đó, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.

Công ty căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước của từng tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 80/2021/TT-BTC .

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply