Không ít người thắc mắc liệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) xuất sau thời điểm chi trả thu nhập cho người lao động có được không? Cùng theo dõi câu trả lời tại bài viết sau.

  1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN dùng để làm gì?

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là một loại giấy tờ do tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập cấp cho các cá nhân bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, có thể kể đến một số mục đích được ghi nhận trong pháp luật thuế như sau:

(1) Là thành phần trong hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế (ghi nhận tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

(2) Chứng minh được khoản thuế mà cá nhân được khẩu trừ theo quy định của pháp luật thuế. Từ đó, cá nhân có thể biết được mình có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không, mức khấu trừ đó đã chính xác chưa.

(3) Chứng minh sự minh bạch, rõ ràng về các khoản tiền mà cá nhân được khấu trừ thuế.

  1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN xuất sau thời điểm chi trả thu nhập?

Tùy từng trường hợp, chứng từ khấu trừ thuế TNCN có thể xuất sau thời điểm chi trả thu nhập.

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được xuất (lập) tại thời điểm tổ chức chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động. Cụ thể, Điều 31 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định rõ, tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải lập chứng từ giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế.

Điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định, việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN được thực hiện theo yêu cầu của người có thu nhập bị khấu trừ thuế.

Đồng thời, khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2023/NĐ-CP, điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp cho người lao động như sau:

– Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Có quyền yêu cầu tổ chức/cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế/cấp 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong 01 kỳ tính thuế.

– Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tổ chức/cá nhân trả thu nhập chỉ cấp 01 chứng từ khấu trừ trong 01 kỳ tính thuế.

– Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế: Không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, tổ chức/cá nhân chi trả thu nhập phải xuất chứng từ khấu trừ TNCN như sau:

– Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Xuất chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc xuất 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong 01 kỳ tính thuế.

– Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Chỉ xuất 01 chứng từ khấu trừ trong 01 kỳ tính thuế.

– Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế: Không xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

  1. Nội dung chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

Căn cứ theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020 của Chính phủ, chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử có các nội dung sau đây:

STT Nội dung
1 Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế
2 Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp
3 Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế)
4 Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam)
5 Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận
6 Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế
7 Họ tên, chữ ký số của người trả thu nhập

4. Có phải báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không?

Từ 01/07/2022, doanh nghiệp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Theo đó, doanh nghiệp khấu trừ thuế được tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử, không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến Cơ quan Thuế.

Khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế.

Như vậy, hiện nay, doanh nghiệp không phải báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế như trước đây.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply