Mỗi người chỉ được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời. Trường hợp cá nhân có 02 mã số thuế phải làm sao, giải quyết như thế nào?

  1. Quy định về cấp MST TNCN

Trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế/khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

Đồng thời, điểm c khoản 3 Điều này cũng nêu, mã số thuế đã cấp không được dùng để cấp lại cho người nộp thuế khác.

Tức là, mỗi người sẽ chỉ có 01 mã số thuế duy nhất trong suốt cuộc đời.

  1. Cá nhân có 2 mã số thuế phải làm sao?

Theo tinh thần tại Công văn số 896/TCT-KK ngày 08/3/2016 của Tổng cục Thuế về cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn trường hợp cá nhân có 02 mã số thuế như sau:

– Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp CMND mới và số CMND mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành.

Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.

– Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Như vậy, trong trường hợp cá nhân có thay đổi về thông tin cá nhân, địa chỉ, số định danh, số CMND/CCCD… trong dữ liệu đăng ký thuế thì thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật, chứ không được cấp mã số thuế mới.

Tuy nhiên, nếu phát sinh trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế (do sử dụng CMND 9 số CCCD 12 số để đăng ký) thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

=> Như vậy, nếu cá nhân có 2 mã số thuế thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên.

  1. Thay đổi thông tin đăng ký thuế

Khoản 2 Điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định người nộp thuế thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong trường hợp có thay đổi thông tin cá nhân trong dữ liệu đăng ký thuế.

Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.

Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư 105/2020/TT-BTC như sau:

Cách 1: Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế Mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.

– Bản sao thẻ CCCD còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài/người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú (trường hợp không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập).

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi.

Cách 2: Nộp qua cơ quan chi trả thu nhập (công ty…)

Hồ sơ gồm:

– Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền trước đó).

– Bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân/người phụ thuộc.

– Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân/người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế Mẫu 05-ĐK-TH-TCT hoặc Mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply