Trường hợp hàng hoá điều chuyển giữa các chi nhánh hạch toán độc lập thì công ty có hàng hoá điều chuyển lập phiếu xuất kho thay hoá đơn được không? Cùng tham khảo bài viết sau để biết câu trả lời nhé.

  1. Hóa đơn

Căn cứ theo điểm h khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:

Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:

h) Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn điện tử như bán hàng hóa.

Mặt khác, theo điểm b khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC; bổ sung Điều 1 Thông tư 193/2015/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

7. Các trường hợp khác:

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:

b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.

Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.

Thông qua các quy định trên, trường hợp hàng hóa được điều chuyển giữa các chi nhánh hạch toán độc lập thì chi nhánh có hàng hoá điều chuyển phải xuất hóa đơn điện tử như bán hàng và không được lập phiếu xuất kho thay thế hoá đơn.

Mặt khác, chi nhánh có hàng hoá điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định khi thực hiện điều chuyển, trừ trường hợp điều chuyển hàng hoá là tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao.

  1. Mẫu phiếu xuất kho theo Thông tư 200 áp dụng với doanh nghiệp nào?

Theo Điều 1 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.

Theo đó, mẫu phiếu xuất kho theo Thông tư 200 áp dụng với doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Trong đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được sử dụng mẫu này sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.

Mẫu phiếu xuất kho theo Thông tư 200 có 03 liên, tương ứng với từng liên sẽ được lưu trữ và sử dụng khác nhau, cụ thể như:

– Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.

– Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột đơn giá (cột 3) và cột thành tiền (cột 4) vào sổ kế toán.

– Liên 3: Người nhận vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.

  1. Cách điền phiếu xuất kho theo Thông tư 200 như thế nào?

Cách điền phiếu xuất kho theo Thông tư 200 được hướng dẫn như sau:

[1] Góc trên bên trái của Phiếu nhập kho phải ghi rõ: Tên của đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận nhập kho. Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn, hoặc thừa phát hiện trong kiểm kê.

[2] Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ: Số phiếu nhập và ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên người giao vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, số hoá đơn hoặc lệnh nhập kho, tên kho, địa điểm kho nhập.

+ Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất, mã số và đơn vị tính của vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.

+ Cột 1: Ghi số lượng theo chứng từ (hoá đơn hoặc lệnh nhập).

+ Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho.

+ Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hạch toán hoặc giá hoá đơn,… tuỳ theo qui định của từng đơn vị) và tính ra số tiền của từng thứ vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá thực nhập.

[3] Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá nhập cùng một phiếu nhập kho.

[4] Dòng số tiền viết bằng chữ: Ghi tổng số tiền trên Phiếu nhập kho bằng chữ.

– Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất) (đặt giấy than viết 1 lần), và người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.

– Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) người giao hàng giữ.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply