Chuyển nhượng là việc chuyển quyền sở hữu hoặc sở hữu các loại tài sản hợp pháp, bao gồm cả bất động sản sang cho cá nhân, tổ chức nào đó theo thỏa thuận.
– Căn cứ Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019,
– Căn cứ Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Bộ Luật sửa đổi, bổ sung số 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017;
– Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ;
– Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ;
– Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính;
– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;
– Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2104 được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính;
– Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính;
Chi cục Thuế quận Tân Bình hướng dẫn người nộp thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản một số nội dung lưu ý khi thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
I. KÊ KHAI, NỘP THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN CỦA HỌ, CÁ NH N
- Cách tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân khi phát sinh giao dịch chuyển nhượng bất động sản có trách nhiệm kê khai giá chuyển nhượng theo đúng thực tế phát sinh. Trường hợp kê khai giá chuyển nhượng không đúng thực tế nếu cơ quan chức năng phát hiện thì sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật (xem chi tiết tại mục III văn bản này).
- Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
- Hồ sơ khai thuế chuyển nhượng bất động sản
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
– Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đã được công chứng; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà, nền nhà, căn hộ đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lại từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất động sản.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại Điều 53 Thông tư số 80/2021/TT-BTC (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân).
– Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân).
Lưu ý: Trường hợp cá nhân thực hiện cam kết có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam không đúng thực tế để được miễn thuế thu nhập cá nhân hoặc cá nhân kể khai giá chuyển nhượng không đúng thực tế phát sinh thì sẽ bị xử phạt, truy thu thuế, ấn định thuế, tính tiền chậm nộp theo quy định pháp luật quản lý thuế.
- Nơi nộp hồ sơ khai thuế
– Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông của Ủy Ban Nhân Dân Quận Tân Bình.
– Trường hợp cá nhân chuyển nhượng căn hộ, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Quận Tân Bình.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế nộp chậm tiền thuế chuyển nhượng bất động sản so với thời hạn quy định thì cơ quan thuế sẽ thực hiện tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức quy định hiện hành.
- KÊ KHAI, NỘP THUẾ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN CỦA TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP
– Về thuế GTGT: giá tính thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC trong đó lưu ý giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng, áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định.
– Về thuế TNDN:
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản là:
Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản (=) thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp (x) thuế suất thuế TNDN (20%)
+ Việc xác định doanh thu tính thuế TNDN, chi phí được trừ đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
+ Về tạm nộp thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, đề nghị đơn vị căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020; Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC để thực hiện theo quy định.
+ Về quyết toán thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản: Khi kết thúc năm tính thuế, đơn vị thực hiện quyết toán thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định.
– Về việc phân bổ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản khác tỉnh với trụ sở chính: đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13, Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
III. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
- Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, chậm nộp tiền thuế
Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế trễ hạn quá 10 ngày kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử phạt, truy thu thuế, ấn định thuế, tính tiền chậm nộp (0,03%/ngày) theo Luật quản lý thuế và Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ.
- Xử phạt đối với hành vi khai giá trên hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn thực tế
Trường hợp người nộp thuế có hành vi trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế thì sẽ phải truy cứu trách nhiệm hình sự (theo quy định Luật hình sự số 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015). Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà người nộp thuế có hành vi khai giá trên hợp đồng chuyển nhượng nhà đất thấp hơn thực tế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự, cụ thể:
2.1. Về hành chính
Theo điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi khai giá trên hợp đồng chuyển nhượng nhà đất thấp hơn thực tế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trở lên.
– Phạt tiền 1 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết giảm nhẹ
– Phạt tiền 2 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một tình tiết tăng nặng. – Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng. – Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có hai tình tiết tăng nặng trở lên.
Ngoài ra, người nộp thuế còn phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
2.2. Về hình sự
Người có hành vi khai giá trên hợp đồng chuyển nhượng nhà đất thấp hơn thực tế để trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
– Trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
– Trốn thuế với số tiền dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
– Trốn thuế và thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+ Phạm tội có tổ chức;
+ Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
* Người nộp thuế vướng mắc cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ:
– Chi cục Thuế quận Tân Bình 450 Trường Chinh phường 13 quận Tân Bình
+ Đội Quản lý thuế Lệ phí trước bạ & Thu khác hoặc số điện thoại 028.3810 2090 (nhấn số nội bộ 107)
+ Đội Tuyên truyền Hỗ trợ hoặc số điện thoại 028.3810 2090 (nhấn số nội bộ 106)
Trên đây là các nội dung hướng dẫn kê khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau: