Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế giúp NTT tính được số thuế phải nộp chính xác. Tuy nhiên, có nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa 2 khái niệm này. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn phân biệt thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN nhé.

1.Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế TNCN hiện nay không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế.

Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo quy định.

Như vậy có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn.

  1. Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN khác nhau thế nào?

Thu nhập chịu thuế là cơ sở để xác định thu nhập tính thuế, từ thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế sẽ tính được số thuế phải nộp.

Trong 10 loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, 08 loại thu nhập còn lại áp dụng biểu thuế toàn phần.

Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản thu nhập từ: tiền lương, tiền công; kinh doanh; đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản; trúng thưởng; bản quyền; nhượng quyền thương mại; nhận thừa kế; nhận quà tặng.

Cụ thể, để phân biệt thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN cần phải xem xét các công thức xác định thu nhập tính thuế.

Các công thức xác định thu nhập tính thuế TNCN khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú hay không cư trú và tùy thuộc vào loại thu nhập chịu thuế.

* Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh của cá nhân cư trú:

Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

Trong đó, thu nhập chịu thuế luôn lớn hơn thu nhập tính thuế, có thể có thu nhập chịu thuế mà không có thu nhập tính thuế.

* Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng, bản quyền, nhượng quyền thương mại của cả cá nhân cư trú và không cư trú

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – 10 triệu đồng/lần/hợp đồng

Trong đó, thu nhập chịu thuế luôn lớn hơn hoặc bằng thu nhập tính thuế. Có thể có thu nhập chịu thuế mà không có thu nhập tính thuế.

* Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh của cá nhân không cư trú; từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS của cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế

Theo đó, thu nhập tính thuế luôn bằng thu nhập chịu thuế.

  1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo thu nhập chịu thuế

3.1 Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Phương pháp lũy tiến từng phần: Áp dụng với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.

– Phương pháp khấu trừ tại nguồn trước khi trả thu nhập gồm: Khấu trừ 10%, khấu trừ 20%.

3.2. Đối với thu nhập từ kinh doanh

Khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn công thức xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân x Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân

3.3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 5% x Thu nhập tính thuế

3.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

– Xác định số thuế khi chuyển nhượng vốn góp

  • Thuế thu nhập cá nhân = 20% x Thu nhập tính thuế

– Xác định số thuế khi chuyển nhượng chứng khoán

  • Thuế thu nhập cá nhân= 0,1% x Thu nhập tính thuế

3.5. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Cách tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

  • Thuế thu nhập cá nhân = 2% Giá chuyển nhượng

(Căn cứ Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC)

3.6. Đối với thu nhập từ trúng thưởng

Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Thu nhập tính thuế

Trong đó, thu nhập tính thuế là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng mà không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

3.7. Đối với thu nhập từ bản quyền

Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x 5%

Trong đó, thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng mà không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng.

3.8. Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế như sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x 5%

Trong đó, thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại mà không phụ thuộc vào số lần thanh toán/số lần nhận tiền người nộp thuế nhận được.

3.9. Đối với thu nhập khi nhận thừa kế

Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế phải nộp được tính như sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x 10%

Trong đó, thu nhập tính thuế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.

3.10. Đối với thu nhập từ nhận quà tặng

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính theo công thức:

  • Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Thu nhập tính thuế

Trong đó, thu nhập tính thuế là phần giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply