Trong năm 2024, thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn đối với cá nhân cư trú được quy định như thế nào?

Cho đến hiện nay, chưa có Luật Thuế thu nhập cá nhân 2024, nên trong năm 2024, thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn đối với cá nhân cư trú vẫn được thực hiện theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012, năm 2014 và năm 2020) sau đây gọi tắt là Luật Thuế thu nhập cá nhân.

  1. Cá nhân cư trú là gì?

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam; và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Bên cạnh đó, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 cũng quy định về cá nhân cư trú như sau:

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, để được xem là cá nhân cư trú, cần phải đáp ứng một trong các điều kiện:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Nếu cá nhân không đáp ứng điều kiện nêu trên thì không được xem là cá nhân cư trú.

  1. Thuế TNCN 2024 từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú

Căn cứ theo Điều 12 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú như sau:

– Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.

– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp được quy định như sau:

– Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

– Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

– Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

– Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

  1. Thuế TNCN 2024 chuyển nhượng vốn với cá nhân cư trú

Căn cứ theo Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định cụ thể về thuế TNCN chuyển nhượng vốn với cá nhân cư trú như sau:

– Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.

  1. Quy định về biểu thuế toàn phần năm 2024

Căn cứ theo Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về biểu thuế lũy tiến toàn phần như sau:

– Biểu thuế lũy tiến toàn phần được áp dụng với thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng.

– Biểu thuế lũy tiến toàn phần được quy định như sau:

Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
Thu nhập từ đầu tư vốn 5
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
Thu nhập từ trúng thưởng 10
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân

20

0,1

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply