Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi chi trả các khoản khuyến mại, hỗ trợ thì có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Vậy quy định cụ thể là như thế nào? Các bạn hãy tham khả bài viết sau.

Căn cứ pháp lý:

Căn cứ Tiết đ Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:

“5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:

…đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định”.

Điểm đ Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC; Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC bổ sung thêm các trường hợp tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:

– Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;

– Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm khi cung cấp thông tin về phương pháp tính thuế của hộ kinh doanh cho tổ chức để tổ chức thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là hộ khoán. Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về khai thuế, hoá đơn, chứng từ của NNT để quản lý rủi ro trong trường hợp này.

– Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thoi thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;

– Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự;

– Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là NNT trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.

Tại Điều 20 hướng dẫn hiệu lực thi hành của Thông tư số 40/2021/TT-BTC:

“1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021…

5. Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ thời điểm hiệu lực của Thông tư.”

Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay

Điểm a Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC bổ sung quy định mới về hồ sơ kê khai thuế đối với tổ chức kê khai thuế thay, nộp thuế thay trong các trường hợp: cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam). Cụ thể hồ sơ khai thuế bao gồm:

– Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo Mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC;

– Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nên tảng số ở nước ngoài) theo Mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;

– Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT và thuế suất thuế TNCN áp dụng đối với hộ khoán nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền:

– Theo đó, trường hợp Công ty chi trả khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán từ ngày 1/8/2021 thì Công ty có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay áp dụng tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT là 1%, và thuế suất thuế TNCN là 0,5%

– Trường hợp các khoản nêu trên đáp ứng điều kiện không thuộc diện chịu thuế, không phải kê khai, tính nộp thuế theo pháp luật thuế GTGT thì chỉ áp dụng thuế suất thuế TNCN 0,5%.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ

Previous PostNext Post

Leave a Reply