Các khoản chi về phúc lợi thường phát sinh trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, các khoản phúc lợi bao gồm những gì, có được đưa những khoản này vào cho phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN không? Và khoản chi từ Quỹ phúc lợi có khác biệt gì so với chi phí có tính chất phúc lợi? Bài viết sẽ giúp hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Đối với các khoản chi phúc lợi:

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như sau:

– Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;

– Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị;

– Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;

– Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;

– Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;

– Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;

– Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện);

– Những khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

Các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động được trừ khi tính thuế TNDN, tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân/năm.

Các khoản chi phí phúc lợi cho người lao động được trừ cần có chứng từ:

– Quy chế lương thưởng của DN (Trong đó quy định cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng)

– Hợp đồng kinh tế, Thanh lý hợp đồng… (VD: Hợp đồng với Công ty du lịch về việc đi nghỉ mát)

– Bảng kê danh sách người lao động được tham gia đi nghỉ mát, đi học…

– Quyết định của Giám đốc (về việc đi nghỉ mát, đi học ..), Quyết định phê duyệt kinh phí.

– Hóa đơn, chứng từ thanh toán đầy đủ như: Hóa đơn của Cty du lịch, hóa đơn khách sạn, ăn uống, hóa đơn tiền học phí (nếu đi học), đi lại ngày lễ tết (Phải có cuống vé, vé …), điều trị (Phải có hóa đơn viện phí, hồ sơ bệnh án …)

– Chứng từ thanh toán

– …

Đối với các khoản chi phúc lợi từ Quỹ phúc lợi:

– Nếu doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và không phải là đối tượng bắt buộc phải trích lập các quỹ theo quy định pháp luật, thì việc trích lập và sử dụng các quỹ sau thuế (quỹ ĐTPT, quỹ khác) doanh nghiệp thực hiện theo quy định Điều lệ công ty.

Tại Điểm đ Khoản 1 Điều 63 Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn về hạch toán Quỹ khen thưởng phúc lợi:

“đ) Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, kế toán ghi tăng TSCĐ và đồng thời được kết chuyển từ Quỹ phúc lợi (TK 3532) sang Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533). Những TSCĐ này hàng tháng không trích khấu hao TSCĐ vào chi phí mà cuối niên độ kế toán tính hao mòn TSCĐ một lần /một năm để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.”

Theo hướng dẫn tại CV 5305/TCT-DNL:”Trường hợp Tập đoàn VNPT triển khai đầu tư xây dựng khu thể thao phục vụ cho người lao động làm việc tại VNPT bằng nguồn Quỹ phúc lợi của Tập đoàn thì Tập đoàn không trích khấu hao TSCĐ để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.”

Như vậy, các khoản chi từ Quỹ phúc lợi doanh nghiệp không được tính vào chi phí mà chỉ được phép ghi giảm Quỹ phúc lợi.

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

https://vinatas.com.vn/tu-van-thue/

Previous PostNext Post

Leave a Reply